Loading

Visa EB-3: Để định cư Mỹ thành công

CHƯƠNG TRÌNHCHƯƠNG TRÌNH ĐI HOA KỲ   07/05/2024


Giải đáp câu hỏi về chương trình định cư Mỹ diện visa EB-3

Một trong những dòng visa định cư Mỹ diện lao động/việc làm phổ biến là visa EB-3 (thị thực EB-3). Chương trình này cấp trực tiếp thẻ xanh Mỹ cho đương đơn chính và gia đình. Hãy cùng Laureate tìm lời giải đáp câu hỏi thường gặp về visa EB-3 thông qua bài viết sau đây.

Đây là bài viết về định cư Mỹ diện Việc làm. Nếu quý vị đang tìm hiểu về diện Đầu tư, mời quý vị xem qua

1. Visa EB-3 là gì?

EB3 (Employment-Based Third) là chương trình định cư Mỹ được chính phủ ban hành. EB-3 cho phép lao động từ nước ngoài được đến Mỹ sinh sống và làm việc dưới sự bảo lãnh của một nhà tuyển dụng tại Mỹ.

Chương trình mang đến cơ hội có thẻ xanh Mỹ cho cả người lao động cùng với gia đình họ. Hồ sơ bao gồm vợ/chồng và con cái dưới 21 tuổi còn độc thân cùng nhập cư.

Người có thẻ xanh Mỹ thông qua diện visa EB-3 được hưởng mọi quyền lợi tương đương công dân Mỹ.

Một số quyền lợi quan trọng là: tự do đi lại, sinh sống tại bất kỳ tiểu bang nào, hưởng quyền y tế, phúc lợi xã hội… ngoại trừ quyền bầu cử hay tranh cử. Con cái dưới 21 tuổi của người lao động sẽ được đi học tại các trường công lập với mức học phí ưu đãi như công dân Mỹ.

2. EB-3 có lừa đảo không?

Như Laureate đã nêu trên, EB-3 hoàn toàn là chương trình định cư Mỹ có thật và được ban hành bởi chính phủ Mỹ. Quý vị có thể dễ dàng kiểm tra thông tin về visa EB-3 trên website chính thức của Sở Di trú Mỹ. Tuy nhiên, các vụ lừa đảo EB-3 vẫn xảy ra trên thị trường. Nhiều cá nhân, tổ chức môi giới di trú cố ý trục lợi từ sự thiếu thông tin của khách hàng.

Laureate cần nhấn mạnh, việc hồ sơ của quý khách thành công hay thất bại còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố và được quyết định bởi viên chức xét duyệt hồ sơ của Sở Di trú Mỹ. Hồ sơ thất bại không hẳn là do có hành vi lừa đảo mà có thể do chuẩn bị tài liệu chưa đầy đủ.

Thành công hay thất bại của hồ sơ EB-3 được quyết định bởi viên chức chính phủ

EB-3 có lừa đảo không còn tùy thuộc vào việc lựa chọn đơn vị di trú và các tài liệu nộp EB-3 có tận tâm  hay không. Quý vị cần tìm hiểu kỹ các thông tin về công ty di trú thực hiện hồ sơ định cư. 

Khi đã chọn được đơn vị di trú ưng ý, trong quá trình thực hiện hồ sơ, quý vị nên trung thực trao đổi các thông tin với chuyên viên tư vấn để tìm được cách chứng minh phù hợp và đúng luật pháp. Quý vị cũng nên thường xuyên chủ động kiểm tra tình trạng hồ sơ được đăng tải trên website Sở Di trú Mỹ thông qua mã hồ sơ đã được cấp.

3. Những đối tượng nào đủ điều kiện xin visa EB-3?

Điều kiện chung của ứng viên:

  • Trong độ tuổi lao động từ 18 – 50 tuổi
  • Có sức khỏe tốt, không mắc bệnh truyền nhiễm
  • Lý lịch tư pháp trong sạch
  • Không yêu cầu ngoại ngữ cao
  • Không cần chứng minh tài chính
  • Cần yêu cầu kinh nghiệm làm việc của khách hàng muốn làm việc EB3

Ba nhóm đối tượng tham gia EB-3 và yêu cầu riêng với từng nhóm:

Nhóm Lao động lành nghề:
  • Phải chứng minh ít nhất hai năm kinh nghiệm hoặc được trải qua đào tạo đáp ứng được yêu cầu công việc quy định trong giấy chứng nhận lao động (PERM)
  • Phải đảm nhận công việc mà nhà tuyển dụng Mỹ không thể tìm lao động bản xứ nào đủ tiêu chuẩn để làm việc.
  • Giáo dục sau trung học có liên quan có thể được coi là đào tạo
  • Có giấy chứng nhận lao động PERM và thư tuyển dụng làm việc toàn thời gian tại Mỹ
Nhóm Chuyên gia:
  • Có bằng cử nhân hoặc bằng cấp nước ngoài tương đương
  • Phải đảm nhận công việc mà nhà tuyển dụng Mỹ không thể tìm lao động bản xứ nào đủ tiêu chuẩn để làm việc
  • Có bằng cử nhân trở lên
  • Phải đáp ứng bất kỳ yêu cầu nào được quy định trong giấy chứng nhận lao động
  • Có giấy chứng nhận lao động PERM và thư tuyển dụng làm việc toàn thời gian tại Mỹ
Nhóm Lao động phổ thông:
  • Chứng minh khả năng thực hiện công việc lao động phổ thông (yêu cầu đào tạo hoặc kinh nghiệm dưới hai năm), công việc không mang tính chất tạm thời hoặc thời vụ.
  • Phải đảm nhận công việc mà nhà tuyển dụng Mỹ không thể tìm lao động bản xứ nào đủ tiêu chuẩn để làm việc
  • Phải đáp ứng bất kỳ yêu cầu nào được quy định trong giấy chứng nhận lao động
  • Có giấy chứng nhận lao động PERM và thư tuyển dụng làm việc toàn thời gian tại Mỹ

4. Ưu và nhược điểm của EB-3 là gì?

Ưu điểm của EB-3:

  • Thẻ xanh từ chương trình EB-3 giúp chủ sở hữu có quyền cư trú và làm việc hợp pháp không hạn chế ở Mỹ (ngoại trừ những công việc liên bang yêu cầu giấy phép an ninh).
  • Thẻ xanh EB-3 có giá trị trong 10 năm. Sau thời gian đó người sở hữu cần phải gia hạn thẻ này.
  • Người sở hữu thẻ xanh không cần phải chứng minh đủ điều kiện EB-3 lần nữa. Họ chỉ cần trả phí gia hạn và chứng minh rằng họ không phạm bất kỳ tội nào trong hoặc ngoài nước Mỹ trong một khoảng thời gian dài.

Nhược điểm của EB-3:

  • Thông thường, EB-3 là diện có thời gian chờ đợi lâu nhất trong số các thẻ xanh cấp theo dạng lao động. Với diện EB-2 hoặc EB-1 thường sẽ cho phép đương đơn nhận được thẻ xanh nhanh hơn, đặc biệt nếu đương đơn đến từ một quốc gia đông dân cư như Trung Quốc hay Ấn Độ.
  • EB-3 yêu cầu Chứng nhận Lao động PERM để nộp đơn I-140. PERM yêu cầu nhà tuyển dụng đăng tin tuyển vị trí của quý vị và thực hiện quy trình tuyển dụng. Điều này đảm bảo rằng quý vị không giành mất công việc mà công dân Mỹ đủ điều kiện làm.

Trong khi đó, EB-1 không yêu cầu người nộp đơn phải có PERM và EB-2 cho phép bỏ qua yêu cầu PERM nếu quý vị có được Miễn trừ Quyền lợi Quốc gia.

5. Nộp hồ sơ xin visa EB-3 và chờ xét duyệt mất bao lâu?

Mỗi bước trong tiến trình nộp hồ sơ EB-3 của quý vị sẽ có thời gian khác nhau:

Bước 1: Xin chứng nhận Lao động PERM

Chứng nhận này yêu cầu quy trình tuyển dụng phải kéo dài tối thiểu 60 ngày. Bộ Lao động có thể mất trung bình từ 06 tháng – 09 tháng để xử lý đơn sau đó. Nếu chủ lao động của quý vị phải thực hiện kiểm toán hoặc giám sát tuyển dụng, quá trình này có thể kéo dài thêm 09 tháng đến 1,5 năm nữa.

Bước 2: Chủ lao động sẽ nộp đơn I-140 cho USCIS

Quá trình này mất trung bình 06 tháng, tùy thuộc vào mức độ bận rộn của Sở Di trú. Bước này có thể giảm xuống còn 15 ngày nếu quý vị sử dụng dịch vụ xử lý đặc biệt.

Bước 3: Quý vị phải đợi đến ngày ưu tiên của mình

Một số quốc gia đã có sẵn ngày ưu tiên. Trong khi đó, những quốc gia khác có thể chờ thêm nhiều năm.

Bước 4: Trải qua quá trình xử lý lãnh sự hoặc chuyển đổi tình trạng thị thực

Việc điều chỉnh tình trạng thông qua việc nộp đơn I-485 mất khoảng 06 tháng. Bước này không được áp dụng dịch vụ xử lý đặc biệt. Quá trình xử lý lãnh sự có thể mất vài tuần đến vài tháng. Thời gian phụ thuộc vào mức độ bận rộn của Lãnh sự quán hoặc Đại sứ quán Mỹ tại Việt Nam.

Tóm lại, thời gian chờ đợi visa EB-3 có thể nhanh chóng chỉ sau khoảng từ 3-5 năm

6. Phí nộp đơn xin visa EB-3 năm 2023 là bao nhiêu?

Đây là một câu hỏi thường gặp về EB-3. Một số chi phí có thể phát sinh khi quý vị nộp hồ sơ EB-3. Loại phí bắt buộc đầu tiên là phí nộp đơn I-140 với 700 USD (tính đến tháng 03/2023). Phí này phải được chủ lao động chi trả. Người lao động không được phép chi trả khoản phí này.

Sau khi quý vị được chấp thuận đơn I-140, quý vị sẽ cần phải chuyển đổi tình trạng thị thực của mình hoặc trải qua quá trình xử lý đặc biệt. Để điều chỉnh thị thực, quý vị nộp mẫu đơn I-485 cho Sở Di trú cùng lệ phí nộp đơn. Quý vị sẽ là người trả lệ phí này. Mức phí sẽ có sự thay đổi tùy theo độ tuổi của quý vị.

Lệ phí nộp mẫu đơn I-485 quy định theo độ tuổi:

  • Người dưới 14 tuổi và nộp hồ sơ cùng với cha mẹ, lệ phí là 750 USD.
  • Người dưới 14 tuổi và không nộp hồ sơ cùng với cha mẹ, lệ phí là 1.140 USD.
  • Người từ 14 đến 78 tuổi, lệ phí là 1.225 USD.

Nếu đang tiến hành xử lý lãnh sự, quý vị cần phải hoàn thành mẫu đơn xin visa nhập cư trực tuyến DS-260 với lệ phí 325 USD cùng với khoản phí hỗ trợ tuyên thệ là 120 USD, tổng là 445 USD. Việc này cần thực hiện trước khi quý vị đến Lãnh sự quán hoặc Đại sứ quán Mỹ để phỏng vấn visa EB-3.

Quý vị cần dự trù thêm các khoản chi phí khác khi tham gia EB-3. Các khoản phí này gồm: phí di chuyển, phí luật sư, phí Xử lý đặc biệt 2.500 USD (tùy chọn).

7. Sự khác biệt giữa thị thực và thẻ xanh là gì?

Việc nhầm lẫn giữa thuật ngữ “thị thực” (visa)  “thẻ xanh” (Green Card) là khá phổ biến. Nhiều người cho rằng chúng là hai loại khác nhau hoàn toàn. Thực tế, thẻ xanh cũng là một loại thị thực.

Thị thực Mỹ là phương tiện cho phép người nước ngoài đến Mỹ trong một khoảng thời gian nhất định. Có hai loại thị thực chính: thị thực không định cư và thị thực định cư.

Thị thực không định cư:

Thị thực không định cư là visa tạm thời. Người có thị thực này phải trở về nước của họ khi hết thời hạn hiệu lực thị thực. Một số loại thị thực không định cư Mỹ là visa H-1B, L-1, O-1 và E-2.

Thị thực định cư:

Ngược lại, thị thực định cư là vĩnh viễn. Người sở hữu được phép thường trú hợp pháp tại Mỹ. Thị thực định cư cho phép họ sinh sống và làm việc gần như không giới hạn thời gian. Thị thực định cư thường được gọi là thẻ xanh do loại thẻ này có màu xanh lá.

Vì vậy, thị thực EB-3 và thẻ xanh EB-3 đều giống nhau.

8. Sự khác biệt giữa thị thực EB-3 và thị thực H-1B là gì?

EB-3 là một thị thực định cư. Người sở hữu thị thực EB-3 có quyền thường trú Mỹ trong thời gian dài không xác định. Còn H1B là thị thực không định cư. Người sở hữu chỉ được phép tạm thời ở Mỹ để làm việc trong thời gian tối đa sáu năm.

Ngoài thời gian cư trú, EB-3 và H-1B còn khác biệt về điều kiện tham gia:

Để đủ điều kiện nộp hồ sơ EB-3, quý vị phải có bằng cử nhân hoặc một lời mời làm việc toàn thời gian không theo thời vụ. Còn H-1B yêu cầu phải có ít nhất bằng cử nhân và cả lời mời làm việc cho một vị trí liên quan đến bằng cấp.

H-1B phổ biến đến mức USCIS chọn ngẫu nhiên các hồ sơ nộp mỗi năm theo hình thức xổ số. Điều này có nghĩa là đơn bảo lãnh của quý vị được may mắn lựa chọn ngẫu nhiên. Sau đó, nếu đơn bảo lãnh được phê duyệt thì quý vị mới nhận được thị thực.

EB-3 không thuộc loại hình xổ số này. Chương trình sẽ được quy định hạn mức visa được cấp hàng năm. Bộ Di trú Mỹ sẽ dành cho quý vị một ngày ưu tiên (Priority Date). Quý vị sẽ cần phải theo dõi lịch chiếu khán thị thực Mỹ (Visa Bulletin) hàng tháng để biết được đã đến ngày ưu tiên của mình hay chưa.

H-1B thường là con đường mà mọi người sử dụng để chuyển tiếp sang visa EB-3. Quý vị có thể tìm một công việc tại Mỹ và tạm thời làm việc với tư cách là người không định cư theo visa H-1B trước khi đủ điều kiện điều chỉnh visa của mình thành thị thực định cư EB-3.

9. Tôi có thể sử dụng dịch vụ xử lý đặc biệt (premium processing) cho hồ sơ EB-3 không?

Có thể. Các trường hợp nộp hồ sơ xin visa EB-3 được phép đẩy nhanh tiến độ xử lý đơn I-140 thông qua việc sử dụng dịch vụ tùy chọn được gọi là Premium Processing Cụ thể, quý vị có thể rút ngắn thời gian bảo lãnh xuống chỉ còn 15 ngày bằng cách điền vào mẫu đơn I-907 và trả lệ phí 2.500 USD.

Đơn bảo lãnh của quý vị sẽ được chấp thuận nhanh chóng sau 15 ngày. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa rằng quý vị sẽ nhận được thẻ xanh cùng lúc. Quý vị vẫn phải đợi đến ngày ưu tiên hiện tại của mình. 

10. Tôi có bằng thạc sĩ liệu có thể tham gia EB-3 không?

Hoàn toàn có thể. EB-3 chỉ yêu cầu đương đơn có bằng cấp cử nhân. Nếu có bằng cấp cao hơn (thạc sĩ trở lên), quý vị không chỉ đủ tiêu chuẩn nộp hồ sơ EB-3 mà còn có thể tham gia EB-2. Quý vị có thể đăng ký một trong hai chương trình hoặc cả hai đều được.

11. Tôi có thể nộp hồ sơ xin visa EB-3 khi không có bằng cấp nào không?

Có thể, vì EB-3 có đến ba đối tượng đủ điều kiện tham gia như sau:

  • Người có ít nhất bằng cử nhân (Chuyên gia)
  • Người có ít nhất hai năm kinh nghiệm trong công việc (Lao động lành nghề)
  • Người có ít hơn hai năm kinh nghiệm nhưng có công việc không theo thời vụ (Lao động phổ thông)

Nếu thuộc một trong hai đối tượng cuối, quý vị có thể nhận visa EB-3 mà không cần bằng cấp.

12. Tôi có thể nhận được EB-3 mà không cần bất kỳ kinh nghiệm nào không?

Vẫn có khả năng. Ở câu hỏi trước, Laureate đã nêu ra ba đối tượng tham gia EB-3. Quý vị sẽ thuộc nhóm thứ ba – người có ít hơn hai năm kinh nghiệm. Tuy nhiên, quý vị có thể gặp khó khăn hơn trong việc có được chấp thuận I-140 khi có quá ít hoặc không có kinh nghiệm làm việc.

13. Tôi có thể nhận thẻ xanh EB-3 mà không thông qua thị thực H-1B không?

Có thể. H-1B chỉ là một trong những cách phổ biến nhất để chuyển tiếp sang EB-3 chứ không phải là con đường duy nhất. Có những loại thị thực không định cư khác giúp quý vị có thẻ xanh EB-3. Nhưng loại thị thực này bao gồm O-1, L-1 và E. Tuy nhiên, nếu có các thị thực kể trên, quý vị phù hợp hơn với thẻ xanh EB-1 hoặc EB-2.

Ngoài ra, quý vị vẫn có thể xin EB-3 trực tiếp mà không cần xin thị thực không định cư ngay từ đầu. Quý vị cần trải qua quy trình xử lý lãnh sự và tham gia cuộc phỏng vấn trực tiếp với viên chức tại Lãnh sự quán hoặc Đại sứ quán Mỹ ở Việt Nam. Sau đó, quý vị vẫn có thể nhập cảnh vào Mỹ với tư cách thường trú nhân.

14. Tôi có được phép nộp hồ sơ EB-2 và EB-3 cùng lúc không?

Được phép. Không có luật nào hạn chế việc nộp nhiều loại đơn xin thẻ xanh khác nhau cùng một lúc. Quý vị có thể nộp nhiều hồ sơ cho một loại thẻ xanh với các nhà tuyển dụng khác nhau. Điều này làm tăng cơ hội cho hồ sơ của quý vị. Vì nếu một đơn yêu cầu bị từ chối, đơn còn lại vẫn có thể được chấp thuận.

15. Làm cách nào để tôi có thể kiểm tra ngày ưu tiên (Priority Date) EB-3 của mình?

Ngày ưu tiên (Priority Date) được cấp riêng cho quý vị và không thay đổi. Quý vị có thể xem ngày ưu tiên của mình trên thông báo nhận được từ USCIS, I-797. Để kiểm tra ngày đáo hạn mặc định (Final Action Dates), quý vị có thể truy cập lịch chiếu khán thị thực mới nhất trên trang của Bộ Ngoại giao Mỹ và so sánh với ngày ưu tiên của mình.

16. Tại sao định cư Mỹ diện EB-3 nhanh hơn EB-2?

Ngày ưu tiên (Priority Date) là yếu tố chính để xác định thời gian xử lý hồ sơ EB-3. Để làm rõ hơn về ngày ưu tiên, Laureate sẽ giải thích như sau:

Hàng năm, Bộ Ngoại giao Mỹ sẽ quy định một hạn mức thẻ xanh được cấp giới hạn. Thay vì bốc thăm ngẫu nhiên như visa H1B khi số lượng đơn đăng ký quá lớn thì Bộ Ngoại giao sẽ xử lý các đơn đăng ký thị thực theo thứ tự mà họ nhận được. Vì thế, nếu càng nhiều người cùng nộp hồ sơ xin một loại thị thực/thẻ xanh thì sẽ mất càng nhiều thời gian xử lý.

Về ngày đáo hạn mặc định (Final Action Dates):

Ngày đáo hạn mặc định được phân chia theo từng quốc gia. Các quốc gia có số lượng người nộp hồ sơ lớn nhất sẽ được tách thành nhóm riêng biệt. Những quốc gia nộp ít hồ sơ hơn sẽ được gộp lại thành một nhóm chung. Vì vậy, nếu đương đơn thuộc các nước có nhiều người nộp EB-3 thì phải chờ đợi lâu hơn.

Vì lý do này, nếu nhiều người từ Việt Nam nộp đơn xin EB-2 hơn EB-3, thì hồ sơ EB-3 sẽ được xét duyệt nhanh hơn.

Minh họa cho ngày đáo hạn mặc định:
Diện thị thực Các vùng khác Trung Quốc
Đại Lục
El Salvador
Guatemala
Honduras
Ấn Độ Mexico Philippines
EB-1 C 01/02/22 C 01/02/22 C C
EB-2 01/11/22  08/06/19  01/11/22  08/10/11 01/11/22  01/11/22
EB-3 C 01/08/18 C 15/06/12  C C
Các diện khác 01/01/20  01/07/14 (Trước: 22/12/13) 01/01/20 (Trước: 01/06/20) 15/06/12 01/01/20 01/01/20 (Trước: 01/06/20)
EB-4 01/02/22 (Trước: 22/06/22)  01/02/22 (Trước: 22/06/22)  15/03/18 01/03/21 (Trước: 22/06/22) 01/08/20 (Trước: 15/09/20) 01/02/22 (Trước: 22/06/22)
Tôn giáo 01/02/22 (Trước: 22/06/22)  01/02/22 (Trước: 22/06/22) 15/03/18 01/03/21 (Trước: 22/06/22) 01/08/20 (Trước: 15/09/20) 01/02/22 (Trước: 22/06/22)
EB-5 Trung tâm Vùng và không qua Trung tâm Vùng (bao gồm C5, T5, I5 & R5) C 08/07/15 (Trước: 22/03/15) C 01/06/18 (Trước: 08/11/19) C C
EB-5 dành cho vùng nông thôn (20%) C C C C C C
EB-5 dành cho vùng tỷ lệ thất nghiệp cao (10%) C C C C C C
EB-5 dành cho dự án hạ tầng (2%) C C C C C C

Việt Nam được đưa vào nhóm “Các vùng khác”. Tiến trình xử lý hồ sơ xin thị thực EB-3 trực tiếp hiện không có tình trạng quá tải và chờ đợi | Nguồn: Lịch chiếu khán Mỹ tháng 03/2023

17. Tôi có phải trải qua cuộc phỏng vấn điều chỉnh EB-3 không?

Có thể. Nhiều người nộp đơn I-485 (mẫu đơn xin Đăng ký thường trú hoặc Thay đổi tình trạng) để điều chỉnh tình trạng của mình sang thẻ xanh đều có thể được yêu cầu phỏng vấn. Vì vậy, EB-3 cũng không ngoại lệ. Nếu chuẩn bị hồ sơ kỹ lưỡng và hợp pháp, quý vị không phải lo sợ về cuộc phỏng vấn. Viên chức thẩm định sẽ hỏi quý vị các câu hỏi từ đơn I-485 và I-140 của quý vị để xác nhận các thông tin chính xác hay chưa. Đó là các câu hỏi về chủ lao động, địa chỉ hay ngày sinh…

Nếu thông tin của quý vị tại thời điểm phỏng vấn đã thay đổi khác với hồ sơ ban đầu và không còn thỏa điều kiện nữa (chẳng hạn như bị phạm tội hoặc không còn chủ lao động bảo lãnh), thì đơn đăng ký của quý vị có thể bị từ chối. Đừng vì thế mà quý vị chọn cách nói dối với viên chức di trú. Đơn đăng ký luôn có khả năng được kiểm tra lại. Nếu bị phát hiện cố tình gian lận để nhập cư, quý vị sẽ bị cấm tái nhập cảnh vào Mỹ trong khoảng thời gian dài hoặc vĩnh viễn.

18. Làm cách nào để tôi có thể chuyển từ thẻ xanh EB-3 sang quốc tịch?

Trở thành công dân Mỹ chính là mục đích cuối cùng của nhiều người tham gia chương trình EB-3. Công dân Mỹ có đầy đủ quyền lợi mà thường trú nhân với thẻ xanh không thể có được. Cụ thể là quyền miễn trừ trục xuất, quyền bảo lãnh nhiều cấp bậc thành viên gia đình với yêu cầu ưu ái hơn và cơ hội làm các công việc liên bang hay chính phủ.

Để chuyển đổi từ thường trú nhân với thẻ xanh EB-3 sang công dân Mỹ, quý vị phải thông qua một quá trình gọi là nhập tịch

Tiếp theo đó, quý vị cần phải nộp đơn đăng ký quốc tịch N-400 cho USCIS. Cần gửi kèm bản sao thẻ xanh, ảnh cỡ hộ chiếu và phí xử lý đơn N-400 (725 USD). Phí xử lý này đã bao gồm 85 USD phí sinh trắc học. Quý vị sẽ được  thảo luận thêm với luật sư di trú của Laureate về những giấy tờ và lệ phí cần thiết để chuyển từ EB-3 sang quốc tịch khi quý vị đủ điều kiện và đang ở tại Mỹ.

Các yêu cầu cần đáp ứng để có quyền nhập tịch Mỹ:

  • Từ 18 tuổi trở lên
  • Đáp ứng bất kỳ tiêu chí nào trong ba tiêu chí sau:
    • Là chủ sở hữu thẻ xanh EB-3 trong ít nhất năm năm
    • Đã kết hôn với một công dân Mỹ trong tối thiểu ba năm
    • Hiện đang phục vụ trong quân đội Mỹ

Bên cạnh đó, để có thể thi quốc tịch, quý vị sẽ phải chứng minh bản thân có lý lịch tư pháp, cũng như tư cách đạo đức tốt. Đây là thước đo bao gồm tất cả mọi khía cạnh, từ việc cá nhân đó có phạm tội hay có chung thủy trong hôn nhân hay không. Quý vị cần có khả năng đọc và viết tiếng Anh cơ bản. Đồng thời, cần hiểu những điều cốt lõi trong hiến pháp, lịch sử và chính phủ Mỹ. Quý vị cần đảm bảo thời gian cư trú tại Mỹ liên tục trong khoảng thời gian cần thiết. Thời gian này là 5 năm trong 6 năm tùy đối tượng.

Kết Luận

Với chính sách phúc lợi tốt, kinh tế và khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, Mỹ ngày càng thu hút đông đảo người nhập cư từ Việt Nam. Lượng thị thực định cư Mỹ được cấp trên toàn cầu cũng gia tăng. Bên cạnh dòng thị thực bảo lãnh nhân thân hay đầu tư, thị thực việc làm (Employment-Based Immigrant Visa) chiếm một số lượng không nhỏ trong tổng lượng hồ sơ nhập cư Mỹ. Điều này cho thấy nhu cầu việc làm tại Mỹ khá cao. Các nhà tuyển dụng Mỹ đang ra sức giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực thông qua việc tìm kiếm lao động từ nước ngoài.

Quý khách hàng quan tâm và mong muốn tìm hiểu về cơ hội làm việc và định cư Mỹ, kính mời liên hệ theo hotline 0765768968

Quyền lợi khi định cư Mỹ thông qua EB-3 & EB-5

– Gia đình (vợ/chồng, con cái phụ thuộc dưới 21 tuổi) được cấp thẻ xanh Mỹ
– Gia đình hưởng quyền lợi an sinh xã hội, giáo dục như công dân Mỹ
– Con cái miễn học phí tới cấp phổ thông, hưởng trợ cấp và ưu đãi học phí đại học, cao học như sinh viên bản xứ
– Gia đình tự do làm việc, sinh sống, học tập tại bất cứ nơi nào trên nước Mỹ
– Cơ hội nhập tịch Mỹ

CÔNG TY LAUREATE EDUCATION & IMMIGRATION 

 

Trụ Sở Chính
10-11/20A Phạm Hùng, Phường 04, Quận 8.TPHCM
Điện thoại: 07657.68968
Email: tuvan@laureate.vn

 

x